Mục đích xây dựng Luật Dữ liệu trong tình hình hiện nay là nhằm: (1) Tạo sự thống nhất, đồng bộ, sử dụng hiệu quả dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội; (2) Phục vụ phát triển Chính phủ số và cải cách, cắt giảm thủ tục hành chính; (3) Tạo động lực để phát triển kinh tế - xã hội; (4) Xây dựng, phát triển Trung tâm dữ liệu quốc gia. Quan điểm xây dựng dự án Luật Dữ liệu là: (1) Quán triệt và cụ thể hóa quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về dữ liệu; phù hợp với tiến trình hội nhập, mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế; phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; (2) Bảo đảm phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước về chuyển đổi số quốc gia, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số, xã hội số; (3) Việc xây dựng dự án Luật được tiến hành trên cơ sở tổng kết thực tiễn trong những năm qua; khắc phục những tồn tại, bất cập, hạn chế; thực hiện thống nhất, đồng bộ, sử dụng hiệu quả thông tin trong các cơ sở dữ liệu, phục vụ công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội, góp phần phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật; (4) Tạo cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc khai thác, vận hành Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia và phát triển Trung tâm dữ liệu quốc gia; bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật; (5) Tham khảo có chọn lọc pháp luật về quản lý dữ liệu của một số nước, phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam.
Luật Dữ liệu quy định về xây dựng, phát triển, xử lý, quản trị dữ liệu; ứng dụng khoa học công nghệ trong xử lý dữ liệu; Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia; Trung tâm dữ liệu quốc gia; sản phẩm, dịch lại về dữ liệu; quản lý nhà nước về dữ liệu; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động dữ liệu.
Nội dung cơ bản của dự thảo Luật Dữ liệu gồm những vấn đề sau:
Chương I. Quy định chung, gồm 06 điều (Điều 1 đến Điều 6), quy định về: đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ; áp dụng Luật Dữ liệu; nguyên tắc chung; các hành vi bị nghiêm cấm. Dự thảo Luật quy định về xây dựng, phát triển, xử lý, quản trị dữ liệu; ứng dụng khoa học công nghệ trong xử lý dữ liệu; Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia; Trung tâm dữ liệu quốc gia; sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu; quản lý nhà nước về dữ liệu; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động về dữ liệu. Luật áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động về dữ liệu tại Việt Nam. Bên cạnh đó, dự thảo Luật cũng đã đưa ra các thuật ngữ được đề cập trong dự thảo Luật về dữ liệu, xử lý dữ liệu, quản trị dữ liệu, chiến lược dữ liệu, tài nguyên dữ liệu, thị trường dữ liệu, chủ sở hữu dữ liệu, người dùng dữ liệu, dữ liệu quan trọng, dữ liệu cốt lõi, sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu…
Chương II. Xây dựng, phát triển, xử lý, quản trị dữ liệu; ứng dụng khoa học công nghệ trong xử lý dữ liệu; Quỹ phát triển dữ liệu quốc gia; hợp tác quốc tế về dữ liệu, gồm 22 điều (từ Điều 7 đến Điều 28), quy định về: thu thập, số hóa và tạo lập dữ liệu; bảo đảm chất lượng dữ liệu; phân loại dữ liệu; lưu trữ dữ liệu; kết hợp, điều chỉnh, cập nhật dữ liệu; chiến lược dữ liệu; quản trị dữ liệu; kết nối, chia sẻ, điều phối dữ liệu; cung cấp dữ liệu cho cơ quan nhà nước; phân tích, tổng hợp dữ liệu; xác nhận, xác thực dữ liệu; công khai dữ liệu; truy cập, truy xuất dữ liệu; mã hóa, giải mã dữ liệu; sao chép, truyền đưa, chuyển giao dữ liệu; chuyển dữ liệu ra nước ngoài; thu hồi, xóa, hủy dữ liệu; ứng dụng khoa học công nghệ trong xử lý, quản lý, quản trị, sử dụng, khai thác dữ liệu; xác định và quản lý rủi ro phát sinh trong xử lý dữ liệu; Quỹ phát triển dữ liệu quốc gia; bảo vệ dữ liệu; hợp tác quốc tế về dữ liệu.
Chương III. Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, gồm 07 điều (từ Điều 29 đến Điều 35), quy định về: yêu cầu xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thu thập, cập nhật, đồng bộ dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia; khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia; kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia; trách nhiệm cung cấp dữ liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cá nhân, tổ chức khác; mối quan hệ giữa Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cổng dịch vụ công quốc gia và cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác; phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia.
Chương IV. Trung tâm dữ liệu quốc gia, gồm 10 điều (từ Điều 36 đến Điều 45), quy định về: xây dựng Trung tâm dữ liệu quốc gia; vị trí, vai trò Trung tâm dữ liệu quốc gia và Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia; quy định về đăng ký, cấp tài nguyên hạ tầng Trung tâm dữ liệu quốc gia; nhiệm vụ của Trung tâm dữ liệu quốc gia; nâng cấp, bảo trì, sửa chữa hạ tầng, thiết bị đặt tại Trung tâm dữ liệu quốc gia; bảo đảm nguồn lực hoạt động xây dựng, phát triển của Trung tâm dữ liệu quốc gia; bảo vệ dữ liệu tại Trung tâm dữ liệu quốc gia; mối quan hệ giữa Trung tâm dữ liệu quốc gia với các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; người làm công tác xử lý, quản trị dữ liệu; nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu.
Dự thảo Luật quy định cụ thể xây dựng, vị trí, vai trò, nhiệm vụ của Trung tâm dữ liệu quốc gia; quy định về đăng ký, cấp tài nguyên hạ tầng Trung tâm dữ liệu quốc gia; nâng cấp, bảo trì, sửa chữa hạ tầng, thiết bị đặt tại Trung tâm dữ liệu quốc gia và bảo đảm nguồn lực hoạt động xây dựng, phát triển của Trung tâm dữ liệu quốc gia; nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu... Trung tâm dữ liệu quốc gia là trung tâm dữ liệu do Chính phủ xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành đảm bảo thống nhất, ổn định, bền vững. Trung tâm dữ liệu quốc gia tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, chia sẻ, phân tích, khai thác, điều phối dữ liệu của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật và cung cấp hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhu cầu sử dụng để khai thác, vận hành, nâng cao hiệu quả, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong quản lý, quản trị, xử lý dữ liệu.
Chương V. Sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu, gồm 08 điều (từ Điều 46 đến Điều 53), quy định về: sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu; điều kiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu, phân tích, tổng hợp dữ liệu, sàn giao dịch dữ liệu; sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu; sản phẩm, dịch vụ xác thực điện tử đối với thông tin không gắn với chủ thể danh tính điện tử; sản phẩm, dịch vụ phân tích, tổng hợp dữ liệu; sàn giao dịch dữ liệu; trách nhiệm của tổ chức cung cấp sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu, phân tích, tổng hợp dữ liệu, sàn giao dịch dữ liệu; xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển thị trường dữ liệu, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu. Dự thảo Luật quy định về các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến dữ liệu và quản lý đối với tổ chức cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên quan đến dữ liệu, gồm: Dịch vụ xác thực điện tử đối với dữ liệu không gắn với chủ thể danh tính điện tử; sản phẩm, dịch vụ phân tích và tổng hợp dữ liệu; sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu; sàn giao dịch dữ liệu...
Chương VI. Quản lý nhà nước về dữ liệu, gồm 10 điều (từ Điều 54 đến Điều 64), quy định về: nội dung quản lý nhà nước về dữ liệu; trách nhiệm quản lý nhà nước về dữ liệu; trách nhiệm của Bộ Công an; trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông; trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ; trách nhiệm của Bộ Quốc phòng; trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ. Dự thảo Luật quy định rõ các nội dung quản lý nhà nước về dữ liệu và trách nhiệm của cơ quan có liên quan; trong đó, (1) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về dữ liệu. (2) Bộ Công an là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về dữ liệu. (3) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về dữ liệu trong lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
Chương VII. Điều khoản thi hành, gồm 02 Điều (Điều 65 và Điều 66), quy định về: sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan; hiệu lực thi hành.
Nhằm thực hiện tốt công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin đầy đủ, khách quan đến Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, các sở, ngành, cơ quan chức năng truyền thông; trong thời gian qua, Phòng PV01 đã làm tốt chức năng tham mưu Công an tỉnh tổ chức các hội thảo, hội nghị tuyên truyền, trao đổi, thảo luận, góp ý về các dự án Luật do Bộ Công an chủ trì soạn thảo, trong đó có Luật Dữ liệu. Thông qua các Hội thảo, Hội nghị đã tạo được sự đồng thuận, thống nhất cao của các Đại biểu Quốc hội, các sở, ban, ngành và người dân đối với sự cần thiết ban hành, nội dung các chính sách và các quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, yêu cầu thực tiễn công tác bảo đảm an ninh trật tự trong dự thảo Luật Dữ liệu.
Hội nghị trao đổi, thảo luận với Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh về Dự án Luật Phòng cháy, chữa cháy và CNCH; dự án Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi) và Dự án Luật Dữ liệu
Công tác tuyên truyền, phổ biến các dự án luật tiếp tục được duy trì, đẩy mạnh, triển khai thực hiện dưới nhiều hình thức phong phú, đa dạng, có trọng tâm, trọng điểm; phát huy vai trò chủ động của Công an các đơn vị, địa phương, các cơ quan thông tin, báo chí trong và ngoài ngành trong thực hiện tuyên truyền những chính sách, nội dung lớn của các dự án luật do Bộ Công an chủ trì soạn thảo nói chung và Luật Dữ liệu nói riêng. Do vậy, đã tạo được hiệu ứng lan tỏa, truyền tải những nội dung chính sách mới, tích cực đến các vị đại biểu Quốc hội và dư luận xã hội, góp phần xây dựng hình ảnh đẹp của lực lượng Công an nhân dân, thể hiện trách nhiệm với Đảng, Nhà nước và Nhân dân trong công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, góp phần đảm bảo môi trường thuận lợi phát triển kinh tế, xã hội của toàn quốc và địa phương.
Phòng Tham mưu